Vô sinh nam là gì? Các công bố khoa học về Vô sinh nam

Vô sinh nam là một điều kiện trong đó nam giới không thể sinh con do sự thiếu hoặc vô hiệu hóa của tinh trùng. Vô sinh nam có thể do nhiều nguyên nhân như tình ...

Vô sinh nam là một điều kiện trong đó nam giới không thể sinh con do sự thiếu hoặc vô hiệu hóa của tinh trùng. Vô sinh nam có thể do nhiều nguyên nhân như tình trạng yếu tinh dịch, tắc tinh trùng, hiện tượng tạo thế tế bào tinh trùng, tổn thương tinh trùng do chấn thương hoặc bệnh lý, vấn đề hormone, quá trình sản xuất tinh trùng bất thường, hoặc các vấn đề khác. Để chẩn đoán và điều trị vô sinh nam, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Vô sinh nam là một tình trạng mà nam giới không thể có con dù đã có quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp ngừng thai trong một khoảng thời gian kéo dài. Để được chẩn đoán là vô sinh nam, nam giới cần phải kiểm tra tình trạng hiện tại và lịch sử y tế. Một số phương pháp kiểm tra thông thường bao gồm:

1. Kiểm tra tinh dịch: Bác sĩ sẽ yêu cầu một mẫu tinh dịch để xem tình trạng tinh trùng. Một số chỉ số quan trọng để đánh giá tinh dịch bao gồm số lượng tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng di động, hình dạng tinh trùng và khả năng tạo thụ tinh.

2. Xét nghiệm nồng độ hormone: Xét nghiệm máu để đo nồng độ hormone như testosterone, FSH (follicle stimulating hormone), và LH (luteinizing hormone). Các mức hormon bất thường có thể lẫn vào sự vô sinh nam.

3. Siêu âm tinh hoàn: Sử dụng siêu âm để kiểm tra tình trạng của tinh hoàn và nhận biết các bất thường như tắc tinh trùng hoặc tổn thương.

4. Xét nghiệm tinh trùng trong dao tạo hậu quả (PESA) hoặc xét nghiệm tinh trùng từ tinh hoàn (TESA): Đây là các phương pháp lấy mẫu tinh trùng trực tiếp từ tinh hoàn để kiểm tra xem có tinh trùng không trong trường hợp nam giới có tắc tinh trùng hoặc không có tinh trùng trong tinh dịch.

Những nguyên nhân gây vô sinh nam có thể là do bất kỳ sự cố nào mà ảnh hưởng đến việc sản xuất, điều hòa hoặc vận chuyển tinh trùng. Một số nguyên nhân phổ biến gồm viêm tinh hoàn, tắc tinh trùng, yếu tinh dịch, vấn đề hormone, tổn thương hoặc bệnh lý tinh trùng, và vấn đề di truyền. Ngoài ra, các yếu tố lối sống không lành mạnh như hút thuốc, uống cồn, sử dụng các chất gây nghiện hoặc bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh con của nam giới.

Để điều trị vô sinh nam, phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào nguyên nhân gốc rễ và tình trạng cụ thể của mỗi người. Điều trị có thể bao gồm thuốc dùng để tăng cường tạo tinh trùng, phẫu thuật sửa chữa các vấn đề cơ bản hoặc sử dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm như phân loại tinh trùng hoặc thụ tinh thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Tùy thuộc vào tình hình, có thể khuyến nghị chức năng tinh hoàn hoặc tình hoàn giả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vô sinh nam":

Khám Phá Động Học và Cấu Trúc của Các Phân Tử Sinh Học, Chất Bảo Quản Cryo và Nước Thông Qua Các Mô Phỏng Động Học Phân Tử: Những Tác Động Đối Với Ổn Định Sinh Học và Bảo Quản Sinh Học Dịch bởi AI
Annual Review of Biomedical Engineering - Tập 21 Số 1 - Trang 1-31 - 2019

Việc ổn định và bảo quản thành công các vật liệu sinh học thường sử dụng nhiệt độ thấp và độ ẩm thấp để ngăn chặn chuyển động của phân tử. Các chất bảo quản cryo thường được sử dụng để giúp các thực thể sinh học tồn tại dưới những áp lực vật lý, hóa học và cơ học do lạnh hoặc khô tạo ra. Sự tương tác phân tử giữa các phân tử sinh học, các chất bảo quản cryo và nước xác định cơ bản kết quả của việc bảo quản. Việc tối ưu hóa các thử nghiệm sử dụng phương pháp thực nghiệm thường bị hạn chế về độ phân giải cấu trúc và tạm thời, trong khi các mô phỏng động học phân tử cổ điển có thể cung cấp cái nhìn tiết kiệm về cấu trúc cấp nguyên tử và tương tác của từng phân tử mà quyết định hành vi vĩ mô. Nghiên cứu tính toán về các phân tử sinh học, các chất bảo quản cryo và nước đã cung cấp những hiểu biết vô giá vào việc phát triển các chất bảo quản cryo mới và tối ưu hóa các phương pháp bảo quản. Chúng tôi mô tả trạng thái nghệ thuật đang phát triển nhanh chóng của các mô phỏng phân tử cho những hệ thống phức tạp này, tóm tắt các cơ chế bảo vệ và ổn định ở quy mô phân tử, và thảo luận về những thách thức thúc đẩy sự đổi mới liên tục trong lĩnh vực này.

Các yếu tố dự đoán tử vong ở bệnh nhân bỏng Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 49 Số 6 - Trang 365-370 - 2007

Thống kê về tỷ lệ tử vong do bỏng có thể gây hiểu nhầm nếu không tính đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả. Các ước lượng như vậy rất hữu ích cho bệnh nhân và những người khác trong việc đưa ra quyết định y tế và tài chính liên quan đến việc chăm sóc của họ. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố dự đoán lâm sàng, vi sinh vật và xét nghiệm có liên quan đến tử vong nhằm mục đích tập trung vào việc cải thiện chăm sóc bỏng. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các biến độc lập, được phân tích tuần tự và tụ lại, sử dụng thống kê đơn biến và hồi quy logistic đa biến theo nhóm để xác định biến nào dự đoán tốt hơn xác suất tử vong. Các bệnh nhân sống sót và không sống sót trong số bệnh nhân bỏng được so sánh để định nghĩa các yếu tố dự đoán tử vong. Tỷ lệ tử vong là 5,0%. Tuổi cao hơn, diện tích bỏng lớn hơn, sự hiện diện của nấm trong vết thương, thời gian nằm viện ngắn hơn và sự hiện diện của vi khuẩn kháng đa kháng sinh trong vết thương đều dự đoán một cách có ý nghĩa về tử vong tăng cao. Các tác giả kết luận rằng những bệnh nhân có khả năng tử vong cao nhất là những người trên 50 tuổi, có các vùng da hiến tặng hạn chế và những người có vi khuẩn và nấm kháng đa kháng sinh trong vết thương.

#tử vong do bỏng #yếu tố dự đoán #vi khuẩn kháng đa kháng sinh #nấm trong vết thương #chăm sóc bệnh nhân bỏng
Gắn kết mẹ - thai nhi ở phụ nữ mang thai người Ý: Những ảnh hưởng đa chiều và mối liên hệ với việc chăm sóc trẻ sơ sinh trong năm đầu đời Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Thông tin nền

Gắn kết mẹ - thai nhi (MFA) mô tả các khía cạnh về nhận thức, cảm xúc và hành vi trong mối quan hệ giữa mẹ và thai nhi phát triển trong suốt thời gian mang thai.

Chúng tôi trình bày hai nghiên cứu thực hiện trên phụ nữ mang thai người Ý. Trong Nghiên cứu I, chúng tôi hướng tới việc khám phá những mối liên hệ đa diện của MFA với các biến quan trọng cho một thai kỳ khỏe mạnh (ví dụ: sức khỏe tâm thần của mẹ, mối quan hệ của cặp đôi). Trong Nghiên cứu II, chúng tôi điều tra vai trò dự đoán của MFA đối với việc chăm sóc trẻ sơ sinh mà mẹ thực hiện trong những tháng đầu đời của trẻ.

Phương pháp

Trong Nghiên cứu I, 113 phụ nữ mang thai người Ý đã được đánh giá về MFA (Thang đo Gắn kết Mẹ Từ Giai Đoạn Thai Kỳ, MAAS), trầm cảm ở mẹ (Bảng đánh giá trầm cảm Beck - phiên bản II, BDI-II), lo âu ở mẹ (Thang đo lo âu trạng thái và phẩm chất – phiên bản trạng thái, STAI), sự điều chỉnh của cặp đôi (Thang đo điều chỉnh đôi, DAS) và sự chăm sóc cha mẹ mà họ cảm nhận được (Công cụ Nối kết Cha Mẹ, PBI). Trong Nghiên cứu II, 29 cặp mẹ - trẻ sơ sinh được theo dõi khi trẻ 4 tháng tuổi để đánh giá các biến quan sát liên quan đến việc chăm sóc trẻ sơ sinh của mẹ thông qua Thang đo Sẵn có Cảm xúc (EAS) và để kiểm tra sự liên quan với MFA trong thai kỳ.

Kết quả

Nghiên cứu I cho thấy một mối liên hệ đáng kể giữa MFA và chất lượng mối quan hệ của cặp đôi (β = .49, P < .001) và giữa MFA và hồi tưởng về những kỷ niệm về sự chăm sóc nhận được trong thời thơ ấu (β = .22, P = .025). Nghiên cứu II cho thấy ảnh hưởng dự đoán của MFA đối với cấu trúc hành vi chăm sóc của mẹ quan sát được trong các tương tác giữa mẹ và trẻ sơ sinh ở 4 tháng tuổi (β = 0.36, P = .046).

Kết luận

Nghiên cứu chỉ ra những bối cảnh mối quan hệ quan trọng có thể nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ trong suốt thời kỳ mang thai để bảo vệ MFA. Các phát hiện cũng cung cấp những cái nhìn sâu sắc về vai trò của MFA trong việc chăm sóc trẻ sơ sinh ở giai đoạn đầu, cho thấy rằng MFA có thể là một ứng cử viên cho một yếu tố có thể trước đó trong các quá trình tương tác giữa mẹ và trẻ.

Nguồn vốn ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 19 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam với thời gian từ năm 2009 đến năm 2018. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman để đánh giá ảnh hưởng của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và lạm phát. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp để góp phần hạn chế ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN).
#Khả năng sinh lời #rủi ro tín dụng #ngân hàng thương mại cổ phần #nguồn vốn ngân hàng
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỌC MỞ RỘNG ĐÊN VIỆC PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ NĂM HAI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
Dalat University Journal of Science - - Trang 78-112 - 2022
Bài viết này báo cáo một chương trình Đọc mở rộng sử dụng một nguồn sách tiếng Anh được phân loại theo cấp độ, ứng dụng trình đọc Moodle cho sinh viên tiếng Anh năm hai tại Đại học Đà Lạt. Nghiên cứu tập trung xác định tác động của hoạt động đọc mở rộng đến việc phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Anh và tìm hiểu thái độ của người học đối với chương trình Đọc mở rộng này. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm và bảng hỏi. Các phát hiện chỉ ra rằng hoạt động đọc mở rộng ảnh hưởng tích cực đến khả năng đọc hiểu và thái độ của các sinh viên tham gia đọc mở rộng. Cuối cùng, bài báo đúc kết một số khuyến nghị cho việc áp dụng hoạt động đọc mở rộng với sự hỗ trợ của trình đọc Moodle cho các sinh viên và giảng viên môn Đọc hiểu tiếng Anh. 
#Đọc mở rộng #Khả năng đọc hiểu #Tài liệu đọc phân loại theo cấp độ #Thái độ đối với việc đọc #Trình đọc Moodle.
Lượng giá tổn thất do sự cố tràn dầu đối với Hệ sinh thái biển: Một số kinh nghiệm nước ngoài và điều kiện áp dụng tại Việt Nam
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 25 Số 4 - 2009
Tóm tắt. Hệ sinh thái biển là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối với sự phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên những năm gần đây, hệ sinh thái biển chịu nhiều tác động tiêu cực từ môi trường, nhất là nguy cơ ô nhiễm do sự cố tràn dầu khi Việt Nam là một nước có hoạt động khai thác và xuất nhập khẩu dầu khá lớn. Thực tế, các phương pháp lượng giá đã được áp dụng một cách rộng rãi để xác định chính xác những tổn thất. Những tổn thất này sẽ là cơ sở quan trọng để thực hiện các quyết định xử phạt hành vi gây ô nhiễm, là kênh thông tin dự báo cho các bộ, ngành trong việc quy hoạch phát triển và đưa ra các chiến lược nhằm giảm thiểu tổn thất từ sự cố tràn dầu.
Nghiên cứu khả năng tình dục của nam giới ở các cặp vợ chồng vô sinh và một số yếu tố ảnh hưởng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 60 - 63 - 2015
Sự thay đổi lối sống, sinh hoạt, căng thẳng công việc, điều kiện kinh tế xã hội có thể tác động tới chất lượng cuộc sống tình dục của nam giới. Đặc biệt, với nam giới vô sinh, áp lực từ việc mong có con có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm Đánh giá khả năng tình dục của nam giới ở các cặp vợ chồng vô sinh và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 nam giới từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2015 tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm xét nghiệm tinh dịch đồ, các xét nghiệm nội tiết và phỏng vấn về hoạt động tình dục. Kết quả: Tỷ lệ bất thường TDĐ của các cặp vợ chồng vô sinh là 71,8%. Phần lớn nồng độ hormon của các bệnh nhân đều nằm trong giới hạn bình thường. 93,6% nam giới có điểm xuất tinh từ 0 - 8 tức ít có khả năng bị xuất tinh sớm, 6,4% ở mức 9 - 10 điểm tức có thể bị xuất tinh sớm, và không có nam giới nào có điểm 11 - 20 tức là có xuất tinh sớm. 22,7% nam giới bị rối loạn cương mức độ nhẹ. Không có sự liên quan giữa tuổi, chất lượng tinh trùng với rối loạn cương dương. Có liên quan giữa chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh và hormon testosterone với khả năng tình dục của nam giới. Kết luận: Khả năng tình dục của nam giới ở các trường hợp vô sinh có những rối loạn đáng lưu ý và cần được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình điều trị vô sinh.
#Khả năng tình dục #nam giới #vô sinh
Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 115 - 123 - 2019
Đặt vấn đề: Vô sinh do nam giới chiếm khoảng 50% các cặp vợ chồng vô sinh và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một vấn đề toàn cầu phổ biến, bao gồm một tập hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì bụng, đề kháng insulin, rối loạn lipid máu, dung nạp glucose bất thường và tăng huyết áp. Các rối loạn này có thể liên quan đến khả năng sinh sản của nam giới gồm cả chức năng tình dục và chất lượng tinh trùng. Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng rối loạn chuyển hoá ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 231 đối tượng nam giới của cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ 18/5/2017 đến 12/1/2019. Đối tượng được khai thác đầy đủ thông tin về lối sống, đo huyết áp và các chỉ số nhân trắc học, xét nghiệm sinh hóa máu liên quan HCCH. Chẩn đoán HCCH theo tuyên bố đồng thuận của International Diabetes Federation (IDF), National Heart, Lung and Blood Insitute (NHLBI), American Heart Association (AHA), World Heart Federation (WHF), International Atherosclerosis Society (IAS), International Association for the Study of Obesity (IASO) năm 2009. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCH ở nam giới trong nhóm nghiên cứu là 25.1%, nhóm 3 thành tố chiếm tỷ lệ cao nhất với 19,0%, nhóm 4 thành tố chiếm 3,9%, nhóm 5 thành tố chiếm 2,2%. Tỷ lệ đối tượng có tăng triglycerid cao nhất với 60,6%, theo sau đó là tăng glucose máu đói (35,1%), giảm HDL-C (28,1%), tăng vòng eo (24,2%), tăng huyết áp là 9,5%. Tuổi lớn (≥35 tuổi), BMI≥23 kg/m2, tỷ số vòng bụng/vòng mông > 0,9 là những yếu tố nguy cơ độc lập cho HCCH. Kết luận: HCCH ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh chiếm tỷ lệ đáng kể. Chỉ số vòng bụng, vòng bụng/chiều cao, HDL-C có giá trị dự báo khá tốt khả năng mắc HCCH. Cần có chiến lược tiếp cận sớm để hạn chế ảnh hưởng của HCCH lên khả năng sinh sản của nam giới.  
#Hội chứng chuyển hoá #khả năng sinh sản #nam giới #vô sinh.
Đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng của bệnh nhân khám hiếm muộn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 66-72 - 2020
Giới thiệu: Khoảng 15% nam giới vô sinh có chỉ số tinh dịch đồ bình thường, trong đó 8% những bệnh nhân này có bất thường về DNA tinh trùng. Hiện nay, phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng là phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ phân mảnh DNA tinh trùng trên bệnh nhân đến khám hiếm muộn tại hệ thống IVFMD bằng phương pháp SCSA. Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số của tinh dịch đồ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 99 bệnh nhân nam đến khám hiếm muộn và có chỉ định xét nghiệm tinh dịch đồ tại hệ thống IVFMD từ 07/2019 đến 09/2019. Thông tin bệnh nhân được thu nhận, DFI được xác định bằng SCSA. Kết quả: Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm DFI thấp (≤ 15%), trung bình (15% < DFI ≤ 30%), và cao (> 30%) với tỷ lệ lần lượt là: 51,5%; 29,3% và 19,2% trên tổng số các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Chỉ số khối cơ thể, hút thuốc lá, uống rượu, bia và các chỉ số tinh dịch đồ bao gồm mật độ, hình dạng, và tỷ lệ sống không ảnh hưởng đến sự phân mảnh DNA tinh trùng. Tuy nhiên, so với hai nhóm DFI trung bình và thấp, nhóm DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài hơn (7,58 ± 9,06 ngày so với 3,96 ± 1,92 và 3,67 ± 1,69, p = 0,007) và độ tuổi lớn hơn (38,79 ± 6,36 tuổi so với 32,77 ± 5,41 và 34,42 ± 7,00, p = 0,002). Mặt khác, nhóm DFI thấp có tỷ lệ tinh trùng di động cao hơn hai nhóm còn lại (54,20 ± 13,61% so với 41,14 ± 15,82% và 43,21 ± 15,11%, p < 0,001). Kết luận: Bệnh nhân có chỉ số DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài và lớn tuổi hơn hai nhóm DFI thấp và trung bình. Tinh trùng ở nhóm DFI thấp di động tốt hơn so với hai nhóm DFI trung bình và cao.
#Sự phân mảnh DNA tinh trùng #vô sinh nam #tinh dịch đồ #SCSA
HIỆU QUẢ CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 7 - 2022
Đặt vấn đề và mục tiêu: Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý thường gặp có thể gây ra tình trạngvô sinh ở nam giới. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãntrong điều trị vô sinh nam giới.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có theo dõi thực hiện trên 55 bệnhnhân vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh, được điều trị bằng vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn tạiKhoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện 19-8, Bộ Công an trong thời gian từ tháng 12/2018 đếntháng 12/2021. Bệnh nhân được tái khám sau mổ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, được làm tinhdịch đồ và xét nghiệm nội tiết tố để đánh giá.Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,09 ± 2,72 tuổi. Tỉ lệ vô sinh nguyênphát chiếm tỉ lệ 83,64% và thứ phát chiếm 16,36%. Hầu hết các triệu chứng lâm sàng đềucó sự cải thiện sau mổ. Các chỉ số mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới và hình thái tinhtrùng đều có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chỉ số Testosterone sau mổ tăng cóý nghĩa thống kê ở nhóm có suy sinh dục. Tỷ lệ có thai sau mổ đạt 54,55% trong đó có thaitự nhiên là 43,64%.Kết luận: Vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn là một phương pháp có hiệu quả cao trongđiều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân vô sinh nam, giúp cải thiệncác chỉ số tinh dịch đồ và làm tăng tỷ lệ có thai sau mổ.
#Giãn tĩnh mạch tinh #vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn #tinh dịch đồ #Testosterone #vô sinh nam.
Tổng số: 179   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10